Luật Đất đai 2024 sắp có hiệu lực, trong đó có quy định những trường hợp người dân cần sang tên sổ đỏ.
Sang tên sổ đỏ là là thủ tục đăng ký biến động đất đai, nhà ở khi chuyển nhượng, tặng cho, thừa kế tại cơ quan đăng ký đất đai.
Sau khi sang tên Giấy chứng nhận (sổ đỏ, sổ hồng), người nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho nhà đất được cấp Giấy chứng nhận mới đứng tên mình hoặc không được cấp Giấy chứng nhận mới và thông tin chuyển nhượng, tặng cho nhà đất được thể hiện tại trang 3, trang 4 của Giấy chứng nhận. Khi đó người nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho nhà đất vẫn có đầy đủ quyền.
8 trường hợp người dân cần sang tên sổ đỏ
Điều 133 Luật Đất đai 2024 đã quy định rõ các trường hợp cần sang tên sổ đỏ, nghĩa là phải thực hiện đăng ký biến động đất đai bao gồm:
1. Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất thực hiện các quyền:
– Chuyển đổi, chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất, góp vốn bằng quyền sử dụng đất hay tài sản gắn liền với đất.
– Chuyển nhượng dự án có sử dụng đất.
2. Đối tượng người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất được phép đổi tên.
3. Trường hợp thay đổi thông tin về người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất trên giấy chứng nhận đã cấp, không thuộc trường hợp được quy định tại Điểm b, Khoản 1 Điều 133 Luật Đất đai 2024.
4. Trường hợp thay đổi quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất do chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi mô hình tổ chức hoặc thỏa thuận: Của các thành viên hộ gia đình; Của vợ và chồng; Của nhóm người sử dụng đất chung, nhóm chủ sở hữu tài sản chung gắn liền với đất.
5. Trường hợp thay đổi quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo:
– Kết quả hòa giải về tranh chấp đất đai được Ủy ban Nhân dân (UBND) cấp có thẩm quyền công nhận.
– Thỏa thuận trong hợp đồng thế chấp để xử lý nợ.
– Quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền để giải quyết tranh chấp đất đai, khiếu nại, tố cáo về đất đai.
– Bản án và quyết định của Tòa án, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án đã được thi hành.
– Quyết định hoặc phán quyết của các Trọng tài thương mại Việt Nam về giải quyết tranh chấp giữa các bên phát sinh từ hoạt động thương mại có liên quan đến đất đai.
– Văn bản công nhận kết quả đấu giá quyền sử dụng đất phù hợp với pháp luật.
6. Xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền đối với những thửa đất liền kề.
7. Trường hợp thay đổi về quyền sử dụng đất xây dựng công trình trên mặt đất phục vụ cho việc vận hành, khai thác sử dụng công trình ngầm, quyền sở hữu công trình hầm.
8. Bán tài sản, điều chuyển, chuyển nhượng quyền sử dụng đất là tài sản công theo quy định của pháp luật về quản lý và sử dụng tài sản công.
Thủ tục sang tên sổ đỏ
Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ sang tên sổ đỏ
Người sử dụng đất chuẩn bị 01 bộ hồ sơ đăng ký biến động đất đai bao gồm các loại giấy tờ sau đây:
– Đơn đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất theo Mẫu số 09/ĐK (ban hành kèm theo Thông tư 24/2014/TT-BTNMT).
– Hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất.
– Bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp.
– Tờ khai thuế thu nhập cá nhân theo Mẫu 03/BĐS-TNCN ban hành kèm theo Thông tư 92/2015/TT-BTC (áp dụng đối với trường hợp người chuyển nhượng là hộ gia đình, cá nhân).
Trường hợp thuộc diện miễn thuế thu nhập cá nhân thì phải có các giấy tờ làm căn cứ xác định thuộc đối tượng được miễn thuế theo quy định.
– Bản chính Tờ khai lệ phí trước bạ nhà, đất theo Mẫu số 01 ban hành kèm theo Nghị định 140/2016/NĐ-CP.
– Bản sao hợp lệ các giấy tờ chứng minh tài sản (hoặc chủ tài sản) thuộc diện miễn lệ phí trước bạ (nếu có).
Bước 2: Nộp hồ sơ
Người sử dụng đất nộp 01 bộ hồ sơ đăng ký biến động đất đai cho văn phòng đăng ký đất đai/Chi nhánh văn phòng đăng ký đất đai (nơi có đất) để được giải quyết đăng ký biến động theo thẩm quyền.
văn phòng đăng ký đất đai/Chi nhánh văn phòng đăng ký đất đai sẽ gửi thông tin địa chính đến cơ quan thuế để xác định và thông báo thu nghĩa vụ tài chính đối với trường hợp phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định cho người sử dụng đất.
Bước 3: Nộp thuế thu nhập cá nhân, lệ phí trước bạ
Sau khi nhận được thông báo nộp thuế thu nhập cá nhân, lệ phí trước bạ của cơ quan thuế, người sử dụng đất thực hiện nộp tiền thuế thu nhập cá nhân, lệ phí trước bạ vào ngân sách nhà nước và gửi các chứng từ nộp thuế, lệ phí trước bạ hoặc xác nhận của cơ quan thuế về việc được miễn thuế, lệ phí trước bạ cho văn phòng đăng ký đất đai/Chi nhánh văn phòng đăng ký đất đai nơi đã nộp hồ sơ đăng ký biến động.
Bước 4: Nhận kết quả
Người sử dụng đất sẽ nhận được giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đã được xác nhận nội dung biến động hoặc giấy chứng nhận mới trong trường hợp giấy chứng nhận cũ không còn chỗ trống để xác nhận nội dung biến động.
Theo Đời sống Pháp luật